Kiểm tra và bảo dưỡng palang cầu trục

4. Kiểm tra và bảo dưỡng

Muốn cho thiết bị hoạt động tốt và tuổi thọ thiết bị kéo dài thì cần sử dụng chúng đúng cách và bảo dưỡng thường xuyên. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng được quy định chi tiết trong tài liệu”các quy định an toàn cho cầu trục” Thông tin liên quan đến kế hoạch bảo dưỡng có thể theo mô tả và phần “Quy trình bảo dưỡng tời nâng” ở cuối tài liệu hưỡng dẫn này. Trong đó cũng quy định rằng các kết quả của các lần kiểm tra hàng tháng và hàng năm phải được lưu lại ít nhất 3 năm. Nếu làm được điều này nó sẽ rất hữu ích khi kiểm tra tời nâng cho những lần sau. Với cách này tời nâng có thể ngay lập tức được kiểm tra khi trục trặc. Thiết bị này đặc biệt hữu ích, nó được sử dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới.

4.1 Người bảo dưỡng thiết bị

Mặc dù tời nâng có thể vận hành một cách dễ dàng và tuổi thọ dài nếu sử dụng đúng cách và bảo dưỡng đầy đủ. Do đó vẫn nên có một người phụ trách bảo trì.

4.2 Thay dầu

Kiểu B và kiểu C-B là loại tời nâng dung dầu kín, không yêu cầu tra dầu. Tuy nhiên dầu trong hộp số nên thay 2 hoặc 3 lần mỗi tháng trong giai đoạn đầu hoạt động. Sau đó thay dầu một năm một lần là đủ. Nếu hoạt động thường xuyên thì có thể rút ngắn khoảng thời gian giữa hai lần thay dầu lại. Bảng 4 cho ta thấy phương pháp thay dầu thông thường. Vòng bi bôi trơn bằng mỡ nên không yêu cầu dầu bôi trơn

4.3 Kiểm tra thường xuyên

Người vận hành nên tiến hành kiểm tra hàng ngày trước khi hoạt động theo cách sau:

1 Thiết bị chuyển động lên xuống, qua trái qua phải nhẹ nhàng

2 Xem có bất kỳ âm thanh nào bất thường trong suốt quá trình kiểm tra không?

3 Kiểm tra các chức năng giới hạn hành trình, phanh,…

4 Dây cáp có đi ra khỏi vị trí của nó hay không?

4.4 Kiểm tra hàng tháng

(1) Từ chuyển đổi

Kiểm tra sự chuyển động của từng phần và kiểm tra xem thiết bị đầu cuối vít,…là lỏng lẻo hay không.

 

 

 

(2) Dây cáp

Các dây cáp không được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

(A) Số sợi cắt giảm vượt quá 10% tổng con số trong một xoắn đơn.9 trên 22 sợi cho 1/2t và 1t và hơn 13 cho 2t, 3t, 5t

(B) Đường kính đã giảm hơn 7% so với giá trị danh nghĩa

(C) Dây thắt nút đột xuất hoặc tương tự như lỗi

(D) Dây bị biến dạng hoặc bị ăn mòn

(3) Móc cẩu

Kiểm tra móc bị biến dạng hay không. Các móc ròng rọc phải xoay nhẹ. Ngoài ra kiểm tra xem các dây cáp di chuyển bất thường khỏi vị trí hay không?

(4) Công tắc hành trình và các thiết bị đầu cuối

Kiểm tra xem các vít có bị lỏng không. Kiểm tra các công tắc hành trình bằng cách cho di chuyển. Trong tời nâng KG, mạch điều khiển sẽ ngắt trước sau đó mạch chính ngắt. Chức năng này được hỗ trợ bởi rất nhiều chi tiết CAM. Nói chung, ngắt mạch điều khiển diễ ra trước. Tuy nhiên với vài trường hợp mạch chính sẽ được ngắt bỏ. Tuy nhiên điều này chỉ khi dừng khẩn cấp. Các mạch này cần được kiểm tra cẩn thận.

(5) Chổi lấy điện và dây dẫn

Kiểm tra các vít có lỏng không, độ mài mòn của thanh quẹt và xem chúng có di chuyển đều không

(6) Kiểm tra và điều chỉnh phanh từ

Trong trường hợp khe hở tiếp xúc quá gần hoặc vượt quá giới hạn cho phép thì cần điều chỉnh lại theo cách như sau:

  1. Điều chỉnh chiều dài khe hở trên cơ cấu phanh (Hình 31, 32 và bảng 5)
  • Mở vít 1, chỉnh theo chiều kim đồng hồ để giảm khe hở về không
  • Nới lỏng và siết chặt vít từ 1/3 – 1/2 vòng để có khe hở như mong muốn
  1. Điều chỉnh phanh cho xe tời

+ Điều chỉnh khe hở:

  • Điều chỉnh vít theo chiều kim đồng hồ để khe hở dần về không.
  • Nới lỏng và siết chặt khoảng ½ vòng để có chiều dài khe hở như mong muốn. Sâu đó cố định vít điều chỉnh bằng 1 bulong nhỏ.

 

+ Điều chỉnh chiều dài chạy theo quán tính của xe tời

Để giảm quán tính khi đang chạy từ xa: Di chuyển ba lò xo để các lỗ nông (Hình 33 phần .)

Để tăng quán tinh khi đang chạy từ xa: Di chuyển ba lò xo để các lỗ nông (Hình 33 phần o)

(7) Kiểm tra lượng dầu và mỡ

Kiểm tra lượng dầu, mỡ trong hộp số của tời nâng.

Bổ sung thêm nếu cần thiết

(8) Các vấn đề khác:

A Kiểm tra trong tang trống có vấn đề gì không và kiểm tra các chức năng nâng và hạ

B Kiểm tra mài mòn của bánh xe và xe tời kiểm tra các chức năng di chuyển

C Kiểm tra mỗi bulong kẹp

Một năm một lần vào tháng được ấn định trước

Kiểm tra hàng năm nên theo những bước sau:

  1. Kiểm tra vị trí uốn cua dầm chạy, mức độ mài mòn, độ lỏng của bulong, hạn chế hành trình,…
  2. Đại tu hệ thống phanh

   Kiểm tra độ mòn của má phanh và điều kiện trượt xung quanh lõi và trục dẫn hướng. Sau khi lắp lại kiểm tra độ nóng trong phanh, các chức năng tổng thể

3 Đại tu tời nâng

Tời nâng có thể tháo toàn bộ ra như hình 33

Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng, mức độ thiệt hại, độ mài mòn của các chi tiết, vòng bi, bulong,…

4 Kiểm tra động cơ

Kiểm tra vòng bi, làm sạch khoảng giữa rotor và stator, vòng hãm, cuộn dây,…

5 Kiểm tra công tác giới hạn hành trình

Kiểm tra các điểm hạn chế, vít. Sau đó kiểm tra các chức năng chuyển đổi

6 Kiểm tra từ

Trong kiểm tra hàng tháng

7 Kiểm tra động cơ xe tời

Kiểm tra đường kính ngoài của bánh xe, vòng bi, mức độ mòn răng,…

8 Móc cẩu, dây cáp và chổi lấy điện nên kiểm tra hàng tháng. Cũng phải đảm bảo độ cách điện cho hệ thống, phải lớn hơn 1 M

9 Chú ý khi lắp lại

Khi lắp lại theo thứ tự ngược lại với khi tháo ra. Tuy nhiên, Do kiểu bánh răng ăn khớp hành tinh (Hình 36) nên nhất thiết phải sắp xếp các bánh răng chính xác. Lắp không đúng sẽ làm tăng lực cản trên răng, trục và vòng bi do đó làm giảm tuổi thọ của thiết bị. Ngoài ra có một số vấn đề sảy ra, khi lắp ráp bề mặt ăn khớp phải sạch có dầu bôi trơn (hình 35-1). Vòng đệm phải đặt giữa bánh răng và lồng bánh răng (hình 35-2). Sau khi lắp rắp song cho dầu bôi trơn vào (Hình 35-3) và đậy lắp lại.

Lắp dây theo hình 37

 

Nếu tháo tời nâng ra thì nên đánh dấu vị trí trên và dưới của hệ thống bánh răng, Điều chỉnh ăn khớp theo phương ngang có thể do trọng lượng của bánh răng.

Thời gian sử dụng của dây cáp trình bày trong mục 4.4.2 kiểm tra hàng tháng

5.3 Thân tời nâng

5.3.1 Bánh răng

Thời gian sử dụng của bánh răng xem trong hình 40. Giá trị W phải không được vượt quá  0.05t(lần đầu) hoặc 0.01t (lần hai)

5.3.2 Trục

Đường kính trục đỡ bánh răng phải nhỏ hơn 1% đường kính trục nguyên gốc

5.3.3 Vòng lót

Nhỏ hơn 50% chiều dày nguyên gốc. Chiều dày vòng cách của tất cả các kiểu tời nâng là 4. Vòng cách phải được thay thế khi mỏng hơn 2mm

5.4 Xe tời

5.4.1 Bánh xe bị động

Thời gian sử dụng của bánh xe xem trong hình 41 và bảng 8

5.4.2 Bánh xe chủ động

Giá trị W phải nhỏ hơn 0.3 hình 40. Mức độ mài mòn của bánh răng xe tời không nguy hiểm bằng bánh răng tời nâng nên trong khoảng 30% bề dày răng ban đầu là chấp nhận được.

5.4.3 Vòng lót

Vòng lót cho tời nâng và cho xe tời phải thay thế khi nó mỏng hơn 2mm

5.5 Những thứ khác

5.5.1 Dầm di chuyển tời nâng

Thời gian sử dụng của dầm di chuyển xem trong hình 42 và bảng 9. Biến dạng dẻo có thể sảy ra ở mặt dưới của dầm và dần sẽ làm cho dầm bị võng xuống. Vì thế ảnh hưởng đến đường ray nên rất nguy hiểm khi tời nâng di chuyển qua, cần phải thay thế ngay lập tức

6 Tăng nhiệt độ

Kiểu B và kiểu C-B được thiết kế theo tiêu chuẩn để hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên nếu tời nâng hoạt động liên tục trong một thời gian dài nhiệt độ tăng nhưng là động cơ sẽ tăng. Động cơ tời nâng có thể hoạt động được  ở nhiệt độ 105 độ C hoặc thấp hơn. Nhiệt độ cũng tăng trong cuộn dây phanh. Nhưng sẽ không vấn đề gì nếu nhiệt độ trong lõi vẫn dưới 80 độ C

Gửi bình luận